Giá cả thị trường ngày 16/09: Giá gas quay đầu giảm sâu so với phiên giao dịch hôm qua
Giá vàng hôm nay 16/9: Vàng 9999 trong nước tiếp tục giảm
Giá vàng hôm nay 16/9, giảm ở cả thị trường trong nước và thế giới. Kim loại quý được dự báo có thể giảm xuống 1.550 USD/ounce vào quý III/2023. Giá vàng SJC tiếp tục giảm từ 50.000 đồng/lượng đến 100.000 đồng/lượng tại các cửa hàng.
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội ở mức 65,95 triệu đồng/lượng chiều mua vào, 66,77 triệu đồng/lượng bán ra.
Công ty cổ phần Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI cũng điều chỉnh giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội ở mức 65,70 - 66,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC cũng tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp điều chỉnh giá vàng giao dịch ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 50,28 - 51,54 triệu đồng/lượng.
Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 65,95 triệu đồng/lượng và 66,75 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank, giá vàng thế giới tương đương 48,36 triệu đồng/lượng, thấp hơn 18,46 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Trên thế giới, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.686 USD/ounce. Giá vàng lao dốc khi đồng USD leo lên cao và vẫn đang ở quanh đỉnh cao nhất 20 năm. Dữ liệu lạm phát tháng 8 của Mỹ cao bất ngờ hầu như đã đảm bảo chắc chắn rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tăng lãi suất không dưới 75 điểm cơ bản vào tuần tới.
Trong báo cáo mới, Société Générale - một công ty dịch vụ tài chính lớn của châu Âu, đưa ra dự báo giá vàng sẽ giảm xuống 1.550 USD/ounce vào quý III/2023, trước khi hồi phục trở lại ngưỡng 1.900 USD/ounce trong năm 2024. Theo Société Générale, các nhà chiến lược của tổ chức này, kỳ vọng Fed sẽ ngừng tăng lãi suất vào cuối năm nay nhưng lãi suất thực tế sẽ vẫn ở mức tăng, ít nhất cho đến quý III/2023.
Theo chuyên gia, vẫn còn yếu tố thúc đẩy mua vào vàng như một kênh trú ẩn an toàn. Thị trường đã duy trì mức 1.680 USD/ounce trong một thời gian dài; đó là mức tâm lý và kỹ thuật quan trọng đối với kim loại quý này. Giới đầu tư sẽ không dễ dàng để tuột mất mức đó.
Giá tiêu hôm nay 16/9: Biến động nhẹ; cao su TOCOM tăng hơn 1%
Giá tiêu trong nước theo khảo sát, giá tiêu tiếp tục đi ngang tại nhiều địa phương, song giảm 500 đồng/kg tại Bà Rịa - Vũng Tàu.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm đang thu mua hồ tiêu trong khoảng 65.500 - 68.000 đồng/kg. Trong đó, Gia Lai là địa phương có mức giá thấp nhất với 65.500 đồng/kg. Kế đến là tỉnh Đồng Nai với mức 66.000 đồng/kg. Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cũng duy trì thu mua với mức giá chung là 66.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng ổn định ở mức 67.000 đồng/kg. Mức giá cao nhất ở thời điểm hiện tại là 68.000 đồng/kg, được ghi nhận tại Bà Rịa - Vũng Tàu sau khi giảm 500 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 15/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.142 USD/tấn, tăng 0,14%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.850 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 5.900 USD/tấn, không đổi
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.508 USD/tấn, tăng 0,15%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.600 USD/tấn, không đổi
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2022 đạt mức 213,1 yen/kg, giảm 1,25% (tương đương 2,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h10 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2022 được điều chỉnh lên mức 11.935 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,17% (tương đương 20 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, trong 7 tháng đầu năm 2022, Thái Lan xuất khẩu được 3,06 triệu tấn cao su (HS: 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 175,53 baht (tương đương 4,78 tỷ USD), tăng 8,3% về lượng và tăng 20% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2022, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Giá gas hôm nay 16/9: Quay đầu giảm sâu so với phiên giao dịch hôm qua
Ở trong nước, giá gas hôm nay không có gì thay đổi, vẫn giữ mức giảm giá từ 7.000 – 26.000 đồng/bình, tùy từng loại. Cụ thể, Công ty Cổ phần kinh doanh khí Miền Nam (Gas South) từ ngày 1/9, mỗi bình gas bán lẻ giảm 7.000 đồng/bình 12kg và giảm 26.000 đồng/bình 45kg. Theo đó, giá gas bán lẻ đến tay người tiêu dùng không vượt quá 426.900 đồng/bình 12kg và 1.601.736 đồng/bình 45kg cho các sản phẩm thương hiệu Gas South như Gas Dầu Khí; VT Gas; A Gas; Đặng Phước Gas; Đak Gas; JP Gas.
Giá gas bình Petrolimex bán lẻ tháng 9/2022 tại thị trường Hà Nội là 423.100 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.692.300 đồng/bình công nghiệp 48kg, lần lượt giảm 7.300 đồng/bình 12 kg và 29.000 đồng/bình 48 kg (đã bao gồm VAT).
Còn giá gas trên thế giới sau khi vọt tăng lên ngưỡng 9,1 USD/mmBTU trước thông tin các kho khí đốt ở châu Âu sẽ trống rỗng vào đầu tháng 2/2023 thì đã quay đầu giảm.
Trong khi các dự báo tiếp tục cho thấy nắng nóng dai dẳng tại Mỹ. Dữ liệu qua đêm duy trì áp suất trên cao mạnh một cách bất hợp lý đang mở rộng trên phần lớn nước Mỹ vào tuần tới, từ 18- 22/9, dẫn đến nhiệt độ trên mức bình thường.
Các nhà phân tích tại Evercore ISI cho biết, thị trường khí đốt tự nhiên đã chuyển “từ sức mạnh này sang sức mạnh khác”.
Họ ghi nhận nhu cầu mạnh mẽ đối với xuất khẩu LNG của Mỹ đang ở mức gần công suất, khi châu Âu nỗ lực ngăn chặn cuộc khủng hoảng năng lượng do cuộc xung đột giữa Nga với Ukraine.
Ông Zongqiang Luo - Nhà Phân tích Cấp cao của Rystad Energy - kỳ vọng về nhu cầu tiêu thụ khí đốt tại Mỹ sẽ tiếp tục tăng mạnh và nhu cầu về LNG còn lâu dài.
Giá lúa gạo hôm nay 16/9: Thị trường trong nước chững lại, xuất khẩu sôi động
Giá lúa gạo hôm nay 16/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định. Hiện lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; OM 18 5.700 – 5.900 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 8.250 – 8.300 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 8.850 – 8.900 đòng/kg. Tương tự, giá mặt hàng phụ phẩm cũng duy trì ổn định. Hiện giá tấm ở mức 8.400 – 8.500 đồng/kg, giá cám khô 7.750 – 7.850 đồng/kg.
Hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, các kho mua chậm lại. Thị trường lúa thu đông chậm lại, một số thương lái và nhà máy chờ quan sát thị trường, chưa cọc lúa.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu tăng mạnh. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 400 USD/tấn, gạo 25% tấm và 100% tấm giữ ổn định ở mức 378 USD/tấn và 383 USD/tấn.
Ông Nguyễn Văn Đôn – Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng cho biết, việc Ấn Độ áp thuế 20% đối với gạo xuất khẩu và tạm dừng xuất khẩu gạo tấm đang khiến thị trường gạo trên thế giới biến động mạnh.
Mai Hương (Tổng hợp)
Nhanh tay nhận ngay quà tặng 300k!
Gói quà 300k dành riêng cho bạn khi đăng ký tích điểm MyPoint. Tích điểm cho mọi hoạt động nạp thẻ, mua sắm và nhận tin về đọc báo tích điểm sớm nhất