Sinh con mà HỢP MỆNH là bố mẹ rước QUÝ NHÂN về nhà, bé xinh đẹp, thông minh như THẦN ĐỒNG, nhất định làm nên nghiệp lớn

2019-04-28 11:01
- Ông bà ta xưa nay vẫn quan niệm "con cái là của trời cho", có con là có lộc. Tuy nhiên không ít gia đình sau khi sinh con trở nên túng thiếu, con cái dễ ốm đau rồi trở nên hư hỏng chỉ vì con sinh ra không hợp mệnh hoặc hợp tuổi cha mẹ.

Các nhà tử vi - tướng số đã tìm ra quy tắc hợp xung theo CHI và các cặp tương xung tương khắc theo CAN để chọn tuổi sinh con hợp với tuổi bố mẹ để gia đình hưng thịnh, sức khỏe, hạnh phúc, sinh con ra càng thêm phát đạt. Vợ chồng nhà nào đang có ý định sinh con thì nên cân nhắc nhé!

1. Chọn tuổi sinh con theo Mệnh

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

• Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
• Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

Sinh con mà HỢP MỆNH là bố mẹ rước QUÝ NHÂN về nhà, bé xinh đẹp, thông minh như THẦN ĐỒNG, nhất định làm nên nghiệp lớn

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại.

Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.
Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

2. Chọn tuổi sinh con hợp theo CHI

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

• Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
• Lục xung (6 cặp tương xung)
• Tương hại (6 cặp tương hại)
• Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
• Tam hợp (các nhóm hợp nhau)

Tương hình:

• Tý chống Mão;
• Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
• Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
• Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
• Dậu và Hợi không chống gì cả.

Lục xung:

• Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
• Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
• Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
• Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
• Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)

Tương hại:

• Tý hại Mùi
• Sửu hại Ngọ
• Dần hại Tỵ
• Mão hại Thìn
• Thân hại Hợi
• Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là

Tứ Hành Xung:

• Tí – Ngọ – Mão – Dậu
• Dần – Thân – Tỵ – Hợi
• Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp:

• Tý-Sửu hợp Thổ
• Dần-Hợi hợp Mộc
• Mão-Tuất hợp Hoả
• Thìn-Dậu hợp Kim
• Thân-Tỵ hợp Thuỷ
• Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.

Tam hợp:

• Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
• Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
• Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
• Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

3. Chọn tuổi sinh con hợp theo CAN

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Sinh con mà HỢP MỆNH là bố mẹ rước QUÝ NHÂN về nhà, bé xinh đẹp, thông minh như THẦN ĐỒNG, nhất định làm nên nghiệp lớn

Can Giáp: Hành Mộc (Dương).
Can Ất: Hành Mộc (Âm).
Can Bính: Hành Hỏa (Dương).
Can Đinh: Hành Hỏa (Âm).
Can Mậu: Hành Thổ (Dương).
Can Kỷ: Hành Thổ (Âm).
Can Canh: Hành Kim (Dương).
Can Tân: Hành Kim (Âm).
Can Nhâm: Hành Thủy (Dương).
Can Quý: Hành Thủy (Âm).

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu):

• Giáp xung Canh
• Ất xung Tân
• Bính xung Nhâm
• Đinh xung Quý

5 cặp tương hóa (tốt):

• Giáp – Kỷ hoá Thổ
• Át – Canh hoá Kim
• Bính – Tân hoá Thuỷ
• Đinh – Nhâm hoá Mộc
• Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt.

Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Nên chọn tuổi sinh con theo quy tắc nào?Túm lại: Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi có thể coi là 3 yếu tố quan trọng để lựa chọn năm tốt nhất để sinh con. Xong đây cũng chỉ là 1 phần, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… quyết định vận mệnh của bé. Nếu bố mẹ dành cho con nền giáo dục và sự nuôi dưỡng tốt nhất thì bé trở thành người thông minh và thành đạt là điều dễ hiểu.

Theo WTT

Nhanh tay nhận ngay quà tặng 300k!

Gói quà 300k dành riêng cho bạn khi đăng ký tích điểm MyPoint. Tích điểm cho mọi hoạt động nạp thẻ, mua sắm và nhận tin về đọc báo tích điểm sớm nhất


Chẳng cô gái nào ngốc nghếch cứ thương mãi một người chắng sợ mất mình