Đóng bảo hiểm 15 năm có được về hưu không?
1. Đóng bảo hiểm 15 năm có được về hưu không?
Người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu cũng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Việc đóng bảo hiểm 15 năm có được về hưu không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:
Loại bảo hiểm: Loại bảo hiểm bạn đang đóng cũng quan trọng. Có một số loại bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm về hưu chuyên dụng có thể cung cấp cho bạn các khoản tiền lãi hoặc trợ cấp khi bạn về hưu.
Kế hoạch đóng góp: Mức đóng góp hàng tháng của bạn và cách thức tích lũy tiền trong kế hoạch bảo hiểm cũng quan trọng. Nếu bạn đóng góp một số tiền đáng kể và kế hoạch của bạn có mức lợi nhuận hấp dẫn, việc tích lũy tiền để về hưu sẽ có khả năng cao hơn.
Thời gian tích lũy: Việc đóng bảo hiểm trong 15 năm là một khoảng thời gian tương đối dài. Nếu bạn bắt đầu đóng từ khi còn trẻ và đóng góp đều đặn trong suốt thời gian đó, bạn sẽ có cơ hội tích lũy một số tiền đáng kể để sử dụng khi về hưu.
Kế hoạch tài chính cá nhân: Ngoài việc đóng bảo hiểm, việc lập kế hoạch tài chính cá nhân tổng thể cũng quan trọng. Bạn cần xem xét các nguồn thu nhập khác nhau, đầu tư và tiết kiệm để đảm bảo rằng bạn có đủ tiền để về hưu.
Tóm lại, việc đóng bảo hiểm trong 15 năm là một bước quan trọng trong việc tích lũy tiền để về hưu. Tuy nhiên, để chắc chắn rằng bạn có thể về hưu thoải mái, bạn cần xem xét các yếu tố khác như kế hoạch tài chính cá nhân và lựa chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp. Nên tìm hiểu kỹ các điều khoản và điều kiện của kế hoạch bảo hiểm và tham khảo ý kiến của chuyên gia tài chính để có thông tin chi tiết và đáng tin cậy hơn.
2. Quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
Căn cứ quy định tại Điều 71 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:
“Điều 71: Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 và khoản 2 Điều 31 của Luật này, khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ 61 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 56 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035;
b) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản này và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản này và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 31 của Luật này nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
4. Người lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì điều kiện để được hưởng lương hưu là phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.”
Theo đó, nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường có thời gian đóng BHXH là 15 năm và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật sẽ nhận được lương hưu.
Hiện nay, điều kiện nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu (đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035).
3. Theo dự thảo thì mức hưởng lương hưu thế nào?
- Mức lương hưu được tính bằng 45% mức đóng, nếu tham gia BHXH đủ 15 năm với nữ và 20 năm đóng với nam. Sau đó, mỗi năm đóng BHXH được cộng thêm 2% vào lương hưu. Lương hưu tối đa bằng 75% mức đóng (nam đóng tối đa 35 năm, nữ tối đa 30 năm).
- Trường hợp thời gian tham gia BHXH từ 15-20 năm với nam, mỗi năm đóng được tính bằng 2,25% lương tháng tính đóng BHXH.
- Như vậy, nếu đề xuất trên được thông qua thì:
- Lao động nữ tới tuổi nghỉ hưu khi có 15 năm đóng BHXH sẽ được tính lương hưu bằng 45% mức đóng;
- Lao động nam tới tuổi nghỉ hưu có thời gian tham gia BHXH 15 năm thì lương hưu được tính bằng 33,75% mức đóng.
Với quy định pháp luật hiện hành thì mức hưởng lương hưu được xác định dựa trên các quy định sau đây:
Tuổi nghỉ hưu: Theo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi năm 2014), tuổi nghỉ hưu đối với người lao động là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, đối với những ngành, nghề đặc thù hoặc điều kiện làm việc đặc biệt, tuổi nghỉ hưu có thể được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.
Thời gian đóng bảo hiểm: Người lao động cần đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 20 năm (240 tháng) để được hưởng lương hưu. Đối với các trường hợp đặc biệt như lao động có điều kiện làm việc nguy hiểm, lao động có khối lượng công việc nặng nhọc, thời gian đóng bảo hiểm có thể giảm xuống 15 năm (180 tháng).
Tính lương hưu: Mức hưởng lương hưu được tính dựa trên lương đóng bảo hiểm gốc và hệ số lương hưu. Hệ số lương hưu là tỷ lệ giữa lương hưu được hưởng và lương đóng bảo hiểm gốc. Hiện tại, hệ số lương hưu theo quy định của Chính phủ là 1,5% cho mỗi năm đóng bảo hiểm đối với nam và 1% cho mỗi năm đóng bảo hiểm đối với nữ.
Điều chỉnh lương hưu: Lương hưu được điều chỉnh hàng năm để đảm bảo rằng giá trị thực của lương hưu không bị suy giảm theo thời gian. Công thức điều chỉnh được quy định bởi pháp luật và căn cứ vào chỉ số giá tiêu dùng.
4. Cách tính lương hưu hằng tháng
4.1. Cách tính lương hưu khi đóng BHXH bắt buộc
Mức hưởng lương hưu năm 2023 đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hướng dẫn chi tiết tại Điều 7, Nghị Định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015). Cụ thể như sau:
Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2023 được tính như sau:
- Lao động nữ: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
- Lao động nam: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 20 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Để có tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa năm 2023 là 75% thì:
- Lao động nữ nghỉ hưu năm 2023 đóng đủ 30 năm BHXH trở lên.
- Lao động nam nghỉ hưu năm 2023 đóng đủ 35 năm BHXH trở lên.
4.2. Cách tính lương hưu khi đóng BHXH tự nguyện
Căn cứ Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cách tính lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau:
Lương hưu hằng tháng |
= |
Tỷ lệ hưởng |
x |
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH |
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2023 được tính như sau:
- Lao động nam: Nghỉ hưu từ năm 2022 trờ đi đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%,mức lương tối đa là 75%.
- Lao động nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%, mức lương tối đa là 75%.
5. Ví dụ các tính lương hưu
Ví dụ 1: Ông A đóng BHXH bắt buộc được 22 năm. Khi ông A nghỉ hưu, tỷ lệ lương hưu ông A được nhận như sau:
- 20 năm đóng BHXH: Hưởng 45%.
- 05 năm đóng BHXH còn lại: Hưởng 05 x 2% = 10%.
Tổng tỷ lệ lương hưu của ông A = 45% + 10% = 55%.
Giả sử mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của ông A = 09 triệu đồng/tháng thì mức hưởng lương hưu của ông A = 55% x 09 triệu đồng = 4.950.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Bà B đóng BHXH tự nguyện được 30 năm. Khi bà A nghỉ hưu, tỷ lệ lương hưu bà B được nhận như sau:
- 15 năm đóng BHXH: Hưởng 45%.
- 15 năm đóng BHXH còn lại: Hưởng 15 x 2% = 30%.
Tổng tỷ lệ lương hưu của bà A = 45% + 30% = 75%.
Giả sử mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của bà B = 06 triệu đồng/tháng thì mức hưởng lương hưu của ông A = 75% x 06 triệu đồng = 4,5 triệu đồng/tháng.
6. Hồ sơ, thủ tục hưởng lương hưu thực hiện ra sao?
6.1. Hồ sơ hưởng lương hưu
Theo căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, có các trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ nghỉ hưu theo hướng dẫn dưới đây:
- Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị sử dụng lao động cần có:
1. Sổ BHXH.
2. Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện cần có:
Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:
1. Sổ BHXH.
2. Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên.
4. Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi.
- Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu cần có:
1. Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu. Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm đơn đề nghị (Mẫu 14-HSB).
2. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
3. Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
4. Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
6.2. Thủ tục hưởng lương lưu
Các bước thủ tục hưởng lương hưu được thực hiện như sau:
Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng lương hưu.
Nơi nộp hồ sơ:
- Người lao động đáng đóng BHXH: Nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động để người sử dụng lao động nộp lại cho cơ quan BHXH.
Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
- Các trường hợp khác: Người lao động nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ hưởng lương hưu.
Thời hạn giải quyết: Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ.
Bước 3: Người lao động nhận tiền lương hưu hằng tháng theo hình thức đã đăng ký.
- Nhận qua tài khoản ATM
- Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH.
- Nhận qua bưu điện.
Trên đây là bài viết về vấn đề đóng bảo hiểm 15 năm có được về hưu không. Các bạn tham khảo để biết thêm nhé.
Linh Linh(tổng hợp)
Nhanh tay nhận ngay quà tặng 300k!
Gói quà 300k dành riêng cho bạn khi đăng ký tích điểm MyPoint. Tích điểm cho mọi hoạt động nạp thẻ, mua sắm và nhận tin về đọc báo tích điểm sớm nhất